Hệ thống chữ viết Chữ_tượng_hình_Ai_Cập

]Bài viết này có chứa kí tự ngữ âm IPA. Nếu không thích hợp hỗ trợ dựng hình, bạn có thể sẽ nhìn thấy dấu chấm hỏi, hộp, hoặc ký hiệu khác thay vì kí tự Unicode.

Rõ ràng tất cả chữ tượng hình đều ít hay nhiều mang tính biểu tượng: chúng thể hiện các yếu tố thực hay ảo, thỉnh thoảng được cách điệu hoá và đơn giản hoá, nhưng nói chung tất cả chúng đều có thể được xác nhận trong hình thức. Tuy nhiên, cùng một ký hiệu có thể, tuỳ theo ngữ cảnh, được dịch theo các cách khác nhau: như một tín hiệu ngữ âm (đọc Ngữ âm), như một dấu tốc ký, hay như một biểu tượng (semagram; "từ hạn định") (đọc Ngữ nghĩa). Từ hạn định không được đọc như một thành phần ngữ âm, nhưng được làm cho dễ hiểu bằng cách phân biệt từ với các từ phát âm giống khác.

Đọc ngữ âm

Chữ tượng hình đặc trưng thời kỳ Graeco-Roman

Đa số dấu hiệu tượng hình về bản chất là ngữ âm, có nghĩa dấu hiệu được đọc độc lập với đặc điểm hình của nó (theo nguyên tắc rebus (câu đố bằng hình vẽ) theo đó, ví dụ, hình một con mắt có thể thay cho các từ eye (mắt) và I (tôi) [đại từ ngôi thứ nhất]) trong tiếng Anh. Tín hiệu ngữ âm được hình thành, hoặc với một phụ âm (các dấu hiệu được gọi là mono- hay các dấu hiệu đơn chữ) hay bởi hai phụ âm (hai chữ) hay bởi ba (ba chữ). Hai mươi bốn dấu hiệu đơn chữ tạo thành cái gọi là bảng chữ cái tượng hình. Chữ viết tượng hình Ai Cập thông thưởng không biểu thị các nguyên âm (không giống chữ hình nêm) và như thế là một sự khác biệt của abjad.

Vì thế, chữ tượng hình biểu thị một con viẹt được đọc trong tiếng Ai Cập là sȝ, các phụ âm của từ cho loài vật này. Tuy nhiên, nó cũng có thể sử dụng hình vẽ một con vịt không có quan hệ đến nghĩa để thể hiện các âm vị sȝ, độc lập của bất kỳ nguyên âm có thể đi cùng các phụ âm đó, và theo cách này viết các từ: sȝ, "son," (con trai) hay khi được bổ sung bởi các dấu hiệu khác chi tiết hơn trong văn bản, sȝ, "keep, watch" (giữ, xem); và sȝṯ.w, "Hard ground" (đất cứng). Ví dụ:

 – chữ sȝ;

 – cùng chữ chỉ được dùng để biểu thị, theo ngữ cảnh, "duck" (vịt) hay, với từ hạn định thích hợp, "son" (con trai), hai từ có cùng phụ âm; nghĩa của dấu dọc nhỏ sẽ được giải thích thêm nữa ở:


 – chữ sȝ như được sử dụng trong từ sȝw, "keep, watch" (giữ, xem)

Giống như trong chữ viết Ả Rập, không phải tất cả nguyên âm được viết trong chữ tượng hình Ai Cập; có thể tranh luận liệu các nguyên âm có được viết toàn bộ. Có thể, như với chữ Ả Rập, các bán nguyên âm /w/ và /j/ (như W và Y trong tiếng Anh) được coi như các nguyên âm /u/ và /i/. Trong những bản phiên âm hiện đại, một chữ e được thêm vào giữa các phụ âm để giúp đánh vần chúng. Ví dụ,, nfr "good" (tốt) thường được viết là nefer. Nó không phản ánh nguyên âm Ai Cập, vốn khó khiểu, mà chỉ đơn giản là cách viết được quy ước hiện tại. Tương tự ȝ và ʾ thường được chuyển tự thành a, như trong Ra.

Các chữ tượng hình được viết từ phải sang trái, từ trái sang phải, hay từ trên xuống dưới, hướng thông thường là từ trái sang phải. Người đọc cần phải xác định hướng của chữ tượng hình để biết thứ tự đọc chính xác. Ví dụ, khi các chữ tượng hình người và động vật quay mặt về phía trái (ví dụ họ nhìn về phía trái), họ phải đọc từ trái sang phải, và ngược lại, ý tưởng là chữ tượng hình quay mặt về nơi bắt đầu dòng chữ.

Giống nhiều hệ thống chữ viết cổ khác, các từ không được chia tách bởi các khoảng trống hay bởi các dấu chấm câu. Tuy nhiên, một số chữ tượng hình rất thường xuất hiện ở cuối các từ nên có thể nó là các từ phân biệt.

Các dấu hiệu đơn chữ

Chữ tượng hình Ai Cập gồm 24 dấu hiệu đơn (các biểu tượng thay cho các phụ âm đơn, giống các chữ tiếng Anh). Có thể viết toàn bộ các chữ Ai Cập bằng những dấu hiệu này, nhưng người Ai Cập không bao giờ làm như vậy và không bao giờ đơn giản hoá hệ thống chữ viết phức tạp của họ thành một bảng chữ cái thực sự.[13]

Mỗi hình dấu hiệu đơn đều từng có một cách đọc riêng biệt, nhưng nhiều cách đọc đó đã trộn lẫn vào nhau khi Ai Cập Cổ phát triển thành Ai Cập Trung cổ. Ví dụ, hình khắc tấm khăn gấp dường như ban đầu là một âm /s/ và hình khắc cánh cửa đóng là một âm /θ/, nhưng cả hai hình đó đều được đánh vần là /s/ khi âm /θ/ mất đi. Một số dấu hiệu đơn lần đầu xuất hiện trong các văn bản Ai Cập Trung cổ.

Bên cạnh các hình khắc đơn, cũng có các dấu hiệu hai chữba chữ, để thể hiện một dãy riêng biệt của hai hay ba phụ âm trong ngôn ngữ.

Các thành phần ngữ âm

Chữ viết Ai Cập thường rất rườm rà: trên thực tế, rất thường xuyên một từ có thể đi theo nhiều chữ viết các âm tương tự, để hướng dẫn người đọc. Ví dụ, từ nfr, "beautiful, good, perfect" (đẹp, tốt, hoàn hảo), được viết với một dấu hiệu ba chữ được đọc là nfr:

Tuy nhiên, rất thường thấy dấu hiệu ba đó được thêm các dấu hiệu đơn cho f và r. Vì thế từ có thể được viết là nfr+f+r nhưng đọc đơn giản là nfr.Hai từ chữ cái được thêm vào để làm sáng tỏ cách đánh vần của hình khắc dấu hiệu ba chữ trước đó.

Các chữ dư thừa đi kèm các dấu hiệu hai chữ và ba chữ được gọi là thành phần ngữ âm (hay bổ sung). Chúng có thể được đặt hoặc: phía trước dấu hiệu (hiếm), sau dấu hiệu (như quy định thông thường), hay thậm chí còn đóng khung nó (xuất hiện cả phía trước và phía sau). Những học giả tôn giao Ai Cập cổ luôn tránh để các khoảng trống rộng trong văn bản của mình, và có thể thêm các thành phần ngữ âm hay thỉnh thoảng thậm chí đảo trật tự các dấu hiệu nếu điều này khiến văn bản có vẻ có thẩm mỹ hơn (các học giả thường cho rằng chữ tượng hình có tính nghệ thuật [và thậm chí là tôn giáo], và không đơn giản coi chúng là công cụ thông tin). Nhiều ví dụ về việc sử dụng các thành phần ngữ âm có ở bên dưới đây:

— mdw +d +w (2 bổ sung được đặt sau dấu hiệu) → nó đọc là mdw, có nghĩa "tongue" (lưỡi);


— ḫ +p +ḫpr +r +j (4 bổ sung bao quanh dấu hiệu ba chữ của bọ hung/bọ cánh cứng) → nó đọc là ḫpr.j, có nghĩa "Khepri", với hình khắc cuối cùng là từ hạn định cho 'god'(thần).

Đáng chú ý, các thành phần ngữ âm cũng được dùng để cho phép người đọc xác định được các dấu hiệu là từ đồng âm, hay nó không luôn có một cách đọc duy nhất. Ví dụ, biểu tượng "chỗ ngồi" (hay ghế):

— Nó có thể được đọc st, ws và ḥtm, theo từ nó hiện diện trong đó. Sự có mặt của các thành phần ngữ âm—và của từ hạn định thích hợp—cho phép người đọc biết cách lựa chọn cách đọc, trong ba cách đọc sau:
  • Cách 1: st

    — st, được viết st+t; chữ cuối cùng là từ hạn định của "the house" (ngôi nhà) hay cái được tìm thấy ở đó, có nghĩa "seat, throne, place" (chỗ ngồi, ngai, địa điểm);

<!—VÍ DỤ Cách 1 -->


— st (được viết st+t; "egg" (trứng) từ hạn định được sử dụng cho các tên phụ nữ ở một số thời kỳ), có nghĩa "Isis";
  • Cách 2: ws

    — wsjr (được viết ws+jr, với, như một thành phần ngữ âm, "the eye" (con mắt), được đọc jr, theo sau từ hạn định của "god" (thần)), có nghĩa "Osiris";
  • Cách 3: ḥtm
    — ḥtm.t (được viết ḥ+ḥtm+m+t, với từ hạn định của "Anubis" hay "the jackal" (chó sói)), có nghĩa một loài động vật hoang dã,

<!—VÍ DỤ Cách 3 -->

— ḥtm (được viết ḥ+ḥtm+t, với từ hạn định của chim bay), có nghĩa "biến mất".

Cuối cùng, thỉnh thoảng xảy ra rằng cách đọc các từ có thể thay đổi bởi sự liên quan của nó tới người Ai Cập Cổ đại: trong trường hợp này, không hiếm khi cách viết chấp nhận một sự thoả hiệp trong ký hiệu, hai cách đọc được biểu thị cùng nhau. Ví dụ, tính từ bnj, "sweet" (ngọt) trở thành bnr. Thời Ai Cập Trung cổ, một người có thể viết:


— bnrj (viết b+n+r+i, với từ hạn định)

được đọc đủ là bnr, j không được đọc nhưng được giữ lại để giữ sự kết nối trong khi viết với từ cổ (cùng kiểu như các từ tiếng Anh through (xuyên qua), knife (dao), hay victuals (đồ ăn), không còn được đánh vần theo cách chúng được viết nữa.)

Đọc ngữ nghĩa

Bên cạnh việc giải thích ngữ âm, các chữ cũng có thể được đọc cho nghĩa của chúng: theo trường hợp này các dấu tốc ký được đọc (hay các biểu tượng) và các semagram (semagram cũng được gọi là từ hạn định).[14]

Dấu tốc ký

Một chữ tượng hình có thể được dùng như một dấu tốc ký xác định chủ thể của cái nó là một hình ảnh. Các dấu tốc ký vì thế thường được dùng như các danh từ thông thường; chúng luôn được đi kèm bởi một dấu dọc câm thể hiện tình trạng của chúng như một dấu tốc ký (việc sử dụng dấu dọc sẽ được giải thích thêm bên dưới); theo lý thuyết, tất cả chữ tượng hình đều có khả năng được dùng như các dấu tốc ký. Các dấu tốc ký có thể được đi kèm bởi các bổ ngữ ngữ âm. Đây là một số ví dụ:


  • — rˁ, có nghĩa "sun" (mặt trời);

  • — pr, có nghĩa "house" (ngôi nhà);

  • — swt (sw+t), có nghĩa "reed" (sậy);

  • — ḏw, có nghĩa "mountain" (núi).

Trong một số trường hợp, sự kết nối ngữ nghĩa là gián tiếp (hoán dụ hay ẩn dụ):

  • — nṯr, có nghĩa "god" (thần); chữ trên thực tế thể hiện một lá cờ của một đền thờ (tiêu chuẩn);
  • — bȝ, có nghĩa "" (linh hồn); chữ là sự thể hiện truyền thống của một "bâ" (một con chim với một cái đầu người);
  • — dšr, có nghĩa "flamingo" (chim hồng hạc); tín hiệu ngữ âm tương ứng có nghĩa "red" (đỏ) và con chim được đi kèm bởi hoán dụ với màu sắc này.

Chúng chỉ là một số ví dụ từ gần 5000 biểu tượng chữ tượng hình.

Xác định

Các từ hạn định hay semagram (các dấu hiệu ngữ nghĩa chỉ nghĩa) được đặt ở cuối một từ. Các từ câm này có tác dụng xác định từ nói về cái gì, như các hình homophonic là thông thường. Nếu một trật tự tương tự tồn tại trong tiếng Anh, các từ với cách đọc như nhau sẽ được đi kèm bởi một từ chỉ thị không được đọc nhưng để giới hạn nghĩa: "bình chưng [hoá học]" và "trả miếng [hùng biện]" vì thế sẽ được phân biệt.

Có một số từ hạn định: thần thánh, con người, các phần cơ thể người, động vật, cây cối, vân vân. Một số từ hạn định có một nghĩa sai và một nghĩa ẩn dụ. Ví dụ, một cuộn giấy cói,
được dùng để chỉ "books" (sách) nhưng cũng chỉ các ý tưởng khó hiểu. Từ hạn định của dạng số nhiều là một đường tắt để báo hiệu ba khả năng của từ, có nghĩa là, số nhiều của nó (bởi ngôn ngữ Ai Cập tương tự với một số đôi, thỉnh thoảng được chỉ bởi hai dấu). Chữ đặc biệt này được giải thích bên dưới.

Đây là nhiều ví dụ về việc sử dụng từ hạn định lấy từ cuốn sách, Je lis les hiéroglyphes ("Tôi đọc chữ tượng hình") của Jean Capart, thể hiện tầm quan trọng của chúng:

  • — nfrw (w và ba dấu là các dấu hiệu của số nhiều: [nghĩa đen] "người trẻ đẹp", có nghĩa là, những tân binh trẻ. Từ có một biểu tượng từ hạn định người trẻ:
    — là tự hạn định chỉ trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ;
  • — nfr.t (.t ở đây là hậu tố chỉ định nữ giới): có nghĩa "người phụ nữ trẻ đến tuối lấy chồng", with
    bởi từ hạn định chỉ một phụ nữ;
  • — nfrw (việc viết ba lần chữ thể hiện số nhiều, biến tố kết thúc w): có nghĩa "móng (của một ngôi nhà)", với ngôi nhà như một từ hạn định,
    ;

  • — nfr: có nghĩa "clothing" (quần áo) với
    như từ hạn định cho chiều dài của vải;

  • — nfr: có nghĩa "wine" (rượu) hay "beer"; với một cái bình
    là từ hạn định.

Tất cả các từ này có một ý nghĩa tốt hơn: "good, beautiful, perfect" (tốt, đẹp, hoàn hảo.) Một từ điển gần đây, Từ điển Ngắn về tiếng Ai Cập thời kỳ Giữa của Raymond A. Faulkner, đưa ra khoảng hai mươi từ được đọc nfr hay được hình thành từ từ này.

Các dấu thêm vào

Hình ô van

Hiếm khi, tên các vị thần được đặt bên trong một hình ô van; hai cái tên cuối cùng của vị vua ngồi luôn được đặt bên trong một hình ô van:



jmn-rˁ, "Amon-Rê ";





qrwjwȝpdrȝ.t, "Cleopatra."

Dấu chèn

Một dấu chèn là một chữ chỉ định sự kết thúc của một quadrant mà mặt khác chưa hoàn thành.

Các dấu hiệu nhập với nhau

Một số dấu hiệu là sự rút ngọn của nhiều dấu hiệu khác. Tuy nhiên, các dấu hiệu đó có một chức năng và sự tồn tại của riêng chúng: ví dụ, một cẳng tay nơi bàn tay giữ một vương trượng được dùng như một từ hạn định cho các từ có nghĩa "to direct, to drive" (hướng dẫn, lái) và các từ phát sinh của chúng.

Nhân đôi

Sự nhân đôi một ký hiệu chỉ số kép của nó; nhân ba ký hiện chỉ số nhiều của nó.

Các dấu hiệu

  • Dấu dọc, biểu thị dấu hiệu của một biểu tượng;
  • Hai dấu dọc là "số đôi" và ba dấu dọc "số nhiều";
  • Ký hiệu trực tiếp của biến tố kết thúc, ví dụ:

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Chữ_tượng_hình_Ai_Cập http://www.exn.ca/egypt/story.asp?st=Lifestyles http://www.aldokkan.com/art/hieroglyphics.htm http://www.findarticles.com/p/articles/mi_qa3657/i... http://www.greatscott.com/hiero/ http://www.isidore-of-seville.com/hieroglyphs/ http://www.jimloy.com/hiero/e-dict.htm http://muslimheritage.com/topics/default.cfm?Artic... http://www.muslimheritage.com/topics/default.cfm?A... http://www.p22.com/products/hieroglyphic.html http://academic.memphis.edu/egypt//l0039.gif